Dự Báo Giá Bạc Năm 2022 - Giá Bạc Hôm Nay 21/03/2024 (Mới Cập Nhật)

nông sản kim loại năng lượng hoa màu Tin thị trường

Nguồn dữ liệu: Platts Metasl Week; Australian Minerals Economics Pty, Ltd., Silver World Supply và Demand, Thomson Reuters Datastream; World Bank.

Bạn đang xem: Giá bạc năm 2022


Biến hễ Giá Bạc thế giới trong 20 năm gần đây: +71,61 %

Giá đạt đỉnh vào 04/2011: 51.48 USD / lượng

Giá va đáy vào 04/2023: 0.00 USD / lượng


Giá hàng hóa tính theo: USD / toz USD / lượng VNĐ / lượng

Tỉ giá: 1 USD = 24,738.74 VNĐ

Quy đổi: một lượng = 1.20565 toz


giá Bạc quả đât thời hạn Theo tháng Giá sản phẩm & hàng hóa Tính theo USD / lượng giá bán tăng giảm % đối với tháng trước
03/2024 30.68 +10,00 %
02/2024 27.62 -3,73 %
01/2024 28.65 -3,40 %
12/2023 29.62 +7,08 %
11/2023 27.52 +1,91 %
10/2023 26.99 -9,38 %
09/2023 29.53 -1,97 %
08/2023 30.11 +8,86 %
07/2023 27.44 -3,65 %
06/2023 28.44 -7,38 %
05/2023 30.54 +100,00 %
04/2023 0.00 +0 %
03/2023 25.41 -13,14 %
02/2023 28.75 -1,39 %
01/2023 29.15 +9,85 %
12/2022 26.27 +12,30 %
11/2022 23.04 +0,29 %
10/2022 22.98 +5,96 %
09/2022 21.61 -13,46 %
08/2022 24.52 +2,52 %
07/2022 23.90 -9,13 %
06/2022 26.08 -5,33 %
05/2022 27.47 -10,37 %
04/2022 30.32 +3,04 %
03/2022 29.40 +7,92 %
02/2022 27.07 -3,81 %
01/2022 28.10 +2,22 %
12/2021 27.48 -5,17 %
11/2021 28.90 +8,26 %
10/2021 26.51 -9,05 %
09/2021 28.91 -6,55 %
08/2021 30.80 -2,57 %
07/2021 31.59 -7,39 %
06/2021 33.93 +8,08 %
05/2021 31.18 +5,27 %
04/2021 29.54 -7,91 %
03/2021 31.88 -2,34 %
02/2021 32.62 +2,19 %
01/2021 31.91 +14,43 %
12/2020 27.31 -4,69 %
11/2020 28.59 -1,79 %
10/2020 29.10 +22,80 %
07/2020 22.46 +1,01 %
06/2020 22.24 +19,22 %
05/2020 17.96 +5,27 %
04/2020 17.02 -17,22 %
03/2020 19.95 -9,07 %
02/2020 21.76 +0,51 %
01/2020 21.65 +4,74 %
12/2019 20.62 -5,71 %
11/2019 21.80 +2,72 %
10/2019 21.20 -5,06 %
09/2019 22.28 +11,39 %
08/2019 19.74 +6,23 %
07/2019 18.51 +5,08 %
06/2019 17.57 -2,64 %
05/2019 18.03 -0,94 %
04/2019 18.20 -3,09 %
03/2019 18.77 -3,17 %
02/2019 19.36 +3,35 %
01/2019 18.71 +8,28 %
12/2018 17.16 -0,39 %
11/2018 17.23 -2,80 %
10/2018 17.71 +0,88 %
09/2018 17.55 -6,94 %
08/2018 18.77 -3,15 %
07/2018 19.36 -2,80 %
06/2018 19.91 +1,21 %
05/2018 19.66 -0,18 %
04/2018 19.70 +100,00 %
03/2018 0.00 +0 %
02/2018 20.79 +1,51 %
01/2018 20.48 +4,00 %
12/2017 19.66 -2,23 %
11/2017 20.10 -1,63 %
10/2017 20.42 -3,57 %
09/2017 21.15 +3,38 %
08/2017 20.44 +4,72 %
07/2017 19.47 -4,82 %
06/2017 20.41 +1,10 %
05/2017 20.19 -7,69 %
04/2017 21.74 +2,23 %
03/2017 21.26 -1,71 %
02/2017 21.62 +5,75 %
01/2017 20.38 +2,78 %
12/2016 19.81 -5,93 %
11/2016 20.99 -1,37 %
10/2016 21.27 -9,70 %
09/2016 23.34 -1,19 %
08/2016 23.62 -2,07 %
07/2016 24.10 +13,54 %
06/2016 20.84 +1,96 %
05/2016 20.43 +3,46 %
04/2016 19.72 +5,47 %
03/2016 18.65 +1,93 %
02/2016 18.29 +7,00 %
01/2016 17.01 -0,15 %
12/2015 17.03 -2,30 %
11/2015 17.42 -9,42 %
10/2015 19.06 +6,72 %
09/2015 17.78 -1,29 %
08/2015 18.01 -0,75 %
07/2015 18.15 -6,79 %
06/2015 19.38 -4,72 %
05/2015 20.29 +2,92 %
04/2015 19.70 +0,62 %
03/2015 19.58 -3,37 %
02/2015 20.24 -2,67 %
01/2015 20.78 +5,46 %
12/2014 19.65 +2,02 %
11/2014 19.25 -7,50 %
10/2014 20.69 -7,03 %
09/2014 22.15 -7,44 %
08/2014 23.79 -6,01 %
07/2014 25.23 +4,93 %
06/2014 23.98 +2,76 %
05/2014 23.32 -2,04 %
04/2014 23.79 -4,97 %
03/2014 24.98 -0,62 %
02/2014 25.13 +4,66 %
01/2014 23.96 +1,03 %
12/2013 23.72 -5,53 %
11/2013 25.03 -5,59 %
10/2013 26.42 -2,95 %
09/2013 27.20 +2,97 %
08/2013 26.40 +9,97 %
07/2013 23.76 -7,10 %
06/2013 25.45 -9,14 %
05/2013 27.78 -10,06 %
04/2013 30.57 -13,55 %
03/2013 34.71 -5,34 %
02/2013 36.57 -2,42 %
01/2013 37.45 -2,62 %
12/2012 38.43 -2,82 %
11/2012 39.51 -1,26 %
10/2012 40.01 -1,27 %
09/2012 40.52 +14,31 %
08/2012 34.72 +4,75 %
07/2012 33.07 -2,01 %
06/2012 33.74 -2,63 %
05/2012 34.63 -9,77 %
04/2012 38.01 -4,53 %
03/2012 39.73 -3,60 %
02/2012 41.16 +10,22 %
01/2012 36.95 +1,13 %
12/2011 36.54 -9,17 %
11/2011 39.89 +3,35 %
10/2011 38.55 -19,33 %
09/2011 46.00 -5,71 %
08/2011 48.63 +5,99 %
07/2011 45.71 +5,60 %
06/2011 43.16 -4,30 %
05/2011 45.01 -14,35 %
04/2011 51.48 +16,12 %
03/2011 43.18 +14,06 %
02/2011 37.11 +7,37 %
01/2011 34.37 -2,86 %
12/2010 35.36 +9,49 %
11/2010 32.00 +11,86 %
10/2010 28.20 +12,16 %
09/2010 24.78 +10,52 %
08/2010 22.17 +2,32 %
07/2010 21.65 -2,75 %
06/2010 22.25 +0,12 %
05/2010 22.22 +2,01 %
04/2010 21.78 +5,29 %
03/2010 20.62 +7,21 %
02/2010 19.14 -11,82 %
01/2010 21.40 +0,60 %
12/2009 21.27 -1,02 %
11/2009 21.49 +3,28 %
10/2009 20.78 +4,91 %
09/2009 19.76 +12,40 %
08/2009 17.31 +6,93 %
07/2009 16.11 -9,67 %
06/2009 17.67 +4,58 %
05/2009 16.86 +10,76 %
04/2009 15.05 -5,11 %
03/2009 15.81 -2,25 %
02/2009 16.17 +15,99 %
01/2009 13.59 +8,72 %
12/2008 12.40 +4,09 %
11/2008 11.89 -5,84 %
10/2008 12.59 -18,50 %
09/2008 14.92 -18,28 %
08/2008 17.64 -23,22 %
07/2008 21.74 +5,90 %
06/2008 20.46 -0,54 %
05/2008 20.57 -2,58 %
04/2008 21.10 -10,39 %
03/2008 23.29 +9,05 %
02/2008 21.18 +9,45 %
01/2008 19.18 +10,09 %
12/2007 17.25 -2,78 %
11/2007 17.72 +7,01 %
10/2007 16.48 +6,12 %
09/2007 15.47 +3,89 %
08/2007 14.87 -4,66 %
07/2007 15.56 -1,82 %
06/2007 15.85 -0,03 %
05/2007 15.85 -4,38 %
04/2007 16.55 +3,93 %
03/2007 15.90 -5,50 %
02/2007 16.77 +7,68 %
01/2007 15.48 -3,41 %
12/2006 16.01 +2,62 %
11/2006 15.59 +10,61 %
10/2006 13.94 -1,02 %
09/2006 14.08 -4,37 %
08/2006 14.69 +7,84 %
07/2006 13.54 +3,88 %
06/2006 13.02 -23,90 %
05/2006 16.13 +5,70 %
04/2006 15.21 +17,68 %
03/2006 12.52 +8,18 %
02/2006 11.50 +4,15 %
01/2006 11.02 +5,60 %
12/2005 10.40 +8,75 %
11/2005 9.49 +2,57 %
10/2005 9.25 +6,74 %
09/2005 8.62 +1,68 %
08/2005 8.48 +0,27 %
07/2005 8.46 -4,22 %
06/2005 8.81 +3,94 %
05/2005 8.47 -1,37 %
04/2005 8.58 -1,54 %
03/2005 8.71 +2,74 %
02/2005 8.48 +5,85 %
01/2005 7.98 -7,04 %
12/2004 8.54 -5,75 %
11/2004 9.03 +5,31 %
10/2004 8.55 +9,75 %
09/2004 7.72 -4,01 %
08/2004 8.03 +5,19 %
07/2004 7.61 +7,16 %
06/2004 7.07 -0,10 %
05/2004 7.07 -21,84 %
04/2004 8.62 -1,07 %
03/2004 8.71 -

Thị trường sắt kẽm kim loại quý nói phổ biến như vàng, bạch kim và giá bạc nói riêng, ban đầu xu hướng tăng giá kể từ giữa tháng 8.
*

Tính cho tới 30-8, thích hợp đồng sau này giá bạc bẽo kỳ hạn tháng 9 trên sàn COMEX thanh toán quanh mức 24,7USD/ounce, tương xứng tăng 10,9%. Trong những khi đó, giá tệ bạc trên sàn Thượng Hải 5.852CNY/kg (tương đương 24,97USD/ounce), tăng 4,5% tính từ lúc đáy ngay sát nhất.
Theo report của Silver
Institute, nguồn cung cấp kim loại bạc tình năm 2023 thiếu hụt khoảng 142 triệu ounce so với yêu cầu tiêu thụ. Mức độ thiếu hụt này đã sút so với mức 238 triệu ounce của năm 2022 (mức thiếu vắng đáng nhắc nhất kế hoạch sử). Điều kia nhờ sự phối hợp của 2 nguyên tố đồng thời: nguồn cung cấp tăng 2% và yêu cầu tiêu thụ sút 6,1%.
Phía mối cung cấp cung sau thời điểm chứng loài kiến sản lượng khai quật mới giảm đi còn 822,4 triệu ounce những năm 2022, sản lượng khai thác mới của trong năm này được đoán trước tăng 2,4%, đạt 842,1 triệu ounce. Nguồn cung cấp bạc từ tái chế dự loài kiến không thay đổi nhiều đối với năm ngoái.
Về phía nhu yếu tiêu thụ, báo cáo cho thấy ảnh hưởng tác động tiêu cực của lãi suất vay cao so với nền kinh tế đang diễn ra. Nhu yếu trang sức bạc bẽo (tỷ trọng 17%) năm 2023 dự kiến bớt tới 14,8% đối với năm ngoái, chỉ đạt mức 199,5 triệu ounce. Thậm chí yêu cầu các vật dụng bằng bạc bẽo trong nhà chỉ tầm 55,7 triệu ounce, tương đương giảm 24,2%.
Hoạt động chi tiêu bạc vật chất cũng sút 7,2%, do đặc điểm định giá của sắt kẽm kim loại quý thường giảm trong môi trường xung quanh lãi suất cao. Sự sáng sủa duy nhất đến từ ngành quang quẻ điện, với khoảng tăng trưởng 14,8%, tại sao được hệ trọng bởi cuộc giải pháp mạng tích điện xanh đã diễn ra, và tệ bạc cũng được xem như là kim nhiều loại khá đặc trưng trong tiến trình đổi khác năng lượng của thế giới.
Nguyên nhân đội giá của kim loại quý từ nửa tháng 8, được các chuyên gia nhận định đa phần do tác dụng của hoạt động bán khống tự trước. Những nhà giao dịch có đủ vì sao để thiết lập lại các trạng thái đã buôn bán khống tự trước, vị những tin tức cho thấy động thái kích thích kinh tế tài chính mới độc nhất từ phía Trung Quốc.
Bộ trưởng tài chủ yếu nước này và quản trị Ủy ban phát triển tổ quốc đã hẹn với ban ngành lập pháp sẽ tăng tốc giá thành của chính phủ để ngăn chặn nền tài chính đang chậm lại.
*

Do đó, quan lại sát cho thấy không chỉ giá của sắt kẽm kim loại quý, giá những kim một số loại cơ phiên bản như đồng, nhôm, kẽm cũng tăng trong cùng khoảng tầm thời gian. Ngoài ra, cung ứng cho sắt kẽm kim loại quý tăng giá còn đến từ các việc lợi suất trái phiếu kho bội bạc Mỹ sút xuống, thể hiện giảm sút khả năng Fed tăng lãi suất.
Tuy nhiên, trong trung hạn, triển vọng hèn lạc quan đối với xu hướng giá của sắt kẽm kim loại quý nói bình thường và giá bạc nói riêng. Bởi những quan sát cho biết thêm dòng chi phí vẫn chảy ra khỏi các quỹ ETF vàng cùng bạc.

Xem thêm: Mua trang sức bạc kim cương nhân tạo, kylan silver vietnam


Điều này là hợp lý và phải chăng bởi sự đối sánh tương quan trong quá khứ các năm giữa kim loại quý cùng lợi suất của trái phiếu là phần trăm nghịch. Môi trường lãi suất cao hiện tại tại của đa số đồng tiền, nhất là USD, có tác dụng tăng giá cả nắm giữ sắt kẽm kim loại quý. Trong những khi đó, sức cuốn hút từ việc chi tiêu vào sắt kẽm kim loại quý cần phải có động lực đủ khủng để địa chỉ giá tăng.
Xu hướng bớt dần của lạm phát từ quy trình đỉnh điểm hồi quý III-2022 cho đến nay, có thể nói chế độ thắt chặt của các ngân hàng tw đã bắt đầu có tính năng kiềm chế tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng CPI. Như vậy, lân phát không thể là nỗi sợ hãi trước mắt đối với kinh tế toàn cầu, vốn là tại sao để thị trường quan tâm tới tích trữ sắt kẽm kim loại quý.
*

Ngoài nhu cầu đầu tư chi tiêu vào kim loại quý suy giảm, nhu cầu đối với trang sức bội nghĩa cũng giảm bởi xu hướng cách đây không lâu của quanh vùng kinh tế tiêu dùng được đoán trước sẽ bớt tốc, vị hiệu ứng độ trễ của việc cung chi phí suy bớt sau quy trình nâng lãi suất vay lên nấc cao cùng kéo dài. Đường cong lợi suất của trái phiếu kho bội nghĩa Mỹ cho thấy, lãi suất của Fed dự kiến gia hạn ở nút cao thêm 6 mon nữa, không nhiều nhất cho đến đầu quý II-2024.
Với tổng tỷ trọng của nhu cầu chi tiêu và nhu cầu trang sức chỉ chiếm trung bình 40% trong tổng nhu cầu qua những năm, có thể thấy giá bội bạc khó tăng trong thời hạn trung hạn sắp tới. Tuy nhiên niềm hy vọng hoàn toàn có thể đến từ nhu cầu bạc đối với sản xuất công nghiệp (chiếm tỷ trọng gần 1/2 tổng nhu cầu) với khoảng tăng trưởng dẫn đầu đến từ lĩnh vực quang điện.
Tuy nhiên, bất kể bài toán đầu tư chi tiêu mới nào cũng đều đối lập với sự thật, là tính khả thi về khía cạnh tài chính giảm đi đáng nhắc trong toàn cảnh lãi suất hiện nay tại. Cố thể, dự phóng dòng tiền chi phí tăng và doanh thu tương lai thiếu hụt sự kiên cố chắn.
Đánh giá bán của Silver
Institute mang lại thấy, giai đoạn 5-10 năm tới sắt kẽm kim loại bạc được thân thiết đáng tính từ lúc quá trình đổi khác sang năng lượng tái tạo của nuốm giới. Nhu cầu trong nghành nghề công nghiệp đối với bạc được dự đoán vượt xa so với lớn lên GDP tổng thể.
Đây là biến đổi mang tính then chốt so với tiến độ tiềm năng công nghiệp của bạc chưa được khai phá nhiều như bây giờ. Bội bạc là kim loại có độ dẫn điện với nhiệt cao nhất, rất cân xứng với các tấm pin khía cạnh trời.
Các kim loại thay thế tiềm năng không thể sánh được với bội bạc về sản lượng năng lượng trên mỗi tấm pin phương diện trời. Dự báo của BMO Capital Markets cho biết nhu cầu của bạc trong quang đãng điện có thể tăng 85% trong thập niên tới.
Và nếu không có nguồn cung phệ để thỏa mãn nhu cầu kịp thời, đang không ngạc nhiên khi tình trạng thiếu vắng bạc hiện tại kéo dãn đến năm 2030, đôi khi lập những kỷ lục new về mức thiếu thốn hụt trong quãng thời gian đó.

Trụ sở bao gồm

Tầng 8,9 Tòa nhà Thái Holdings, 210 Đường nai lưng Quang Khải, trả Kiếm, Hà Nội.

Tel: (024) 3935 2722


chi nhánh

Tầng 4, Tầng 9 Tòa bên President Place, Số 93 Đường Nguyễn Du, Phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.